399B Trường Chinh, phường 14, quận Tân Bình, TP.HCM
1.Lấy mẫu
Mẫu thử được lấy theo từng lô. Lô là số lượng gạch block cùng loại, cùng kích thước và màu sắc, được sản xuất cùng với loại hỗn hợp phối liệu và trong một khoảng thời gian liên tục. Cỡ lô thông thường không lớn hơn 10 000 viên.
Lấy 10 viên bất kỳ ở các vị trí khác nhau trong lò, sao cho các mẫu đại diện cho toàn bộ lô đó.
5.2.Kiểm tra kích thước và mức khuyết tật ngoại quan
Kiểm tra kích thước ngoại quan trên toàn bộ số mẫu lấy ra theo điều 5.1.
5.2.1.Dùng thước lá đo các chiều viên gạch block, chính xác tới 1 mm. Kết quả là giá trị trung bình cộng của 4 lần đo ở 4 cạnh thuộc về chiều đó.
5.2.2.Độ đồng đều màu sắc mặt viên gạch được xác định bằng cách để mẫu có màu chuẩn ở giữa các viên mẫu khác. Quan sát bằng mắt thường ở khoảng cách 1,5 m.
5.2.3.Độ cong vênh là khe hở lớn nhất tạo thành khi ép sát cạnh của thước lên bề mặt cần kiểm tra.
5.2.4.Số vết nứt được đếm và quan sát bằng mắt thường. Dùng thước lá đo chiều dài vết nứt, chính xác đến 1 mm.
5.3.Xác định các chỉ tiêu cơ lý
Các chỉ tiêu cơ lý được xác định khi mẫu đã đủ 28 ngày kể từ ngày sản xuất.
5.3.1.Xác định cường độ nén
5.3.1.1.Dụng cụ và thiết bị thử
-Thước lá, có vạch chia đến 1 mm.
-Các miếng kính để là phẳng bề mặt vữa trát mẫu.
-Bay, chảo trộn hồ xi măng.
-Máy nén có thang lực thích hợp để khi nén, tải trọng phá hủy nằm trong khoảng từ 20% đến 80% tải trọng lớn nhất của thang lực nén đã chọn. Không được nén mẫu ngoài thang lực trên.
5.3.1.2.Chuẩn bị mẫu thử
Mẫu thử nén là 3 viên gạch nguyên được lấy theo điều 5.1.
Dùng xi măng theo TCVN 6260:1997 và nước để trộn hồ xi măng có độ dẻo tiêu chuẩn.
Mặt chịu nén của viên gạch block là mặt chịu lực chính khi xây. Trát hồ xi măng lên 2 mặt chịu nén.
Dùng các miếng kính để là phẳng hồ xi măng sao cho không còn vết lõm và bọt khí. Chiều dày lớp hồ xi măng không lớn hơn 3 mm. Hai mặt trát phải phẳng và song song nhau.
Sau khi trát, mẫu được đặt trong phòng thí nghiệm không ít hơn 72 giờ rồi đem thử.
Khi nén, mẫu phải ở trạng thái ẩm tự nhiên.
Khi cần thử nhanh, có thể dùng xi măng nhôm hoặc thạch cao khan để trát mặt mẫu. Sau đó, mẫu được đặt trong phòng thí nghiệm không ít hơn 16 giờ rồi đem thử.
Chú thích: Có thể dùng mẫu sau khi xác định độ rỗng theo 5.3.2. hoặc độ hút nước theo 5.3.4. làm mẫu thử nén.
5.3.1.3.Tiến hành thử
Đo kích thước hai mặt chịu nén của mẫu thử, chính xác tới 1 mm. Đặt mẫu thử lên thớt dưới của máy nén, tâm mâu thử trùng với tâm thớt nén. Tốc độ tăng tải phải đều và bằng 0,6 N/mm2 ± 2 N/mm2 trong 1s.
5.3.1.4.Đánh giá kết quả
Cường độ nén (R) trên toàn viên gạch được tính bằng N/mm2 theo công thức.
R = P/S
Trong đó:
P: là lực nén phá hủy, tính bằng Newton.
S: là giá trị trung bình cộng toàn bộ diện tích hai mặt nén, tính bằng mm2.
Kết quả được tính như sau:
Tính giá trị trung bình các kết quả thử. Loại bỏ giá trị có sai lệch lớn hơn 15% so với giá trị trung bình. Kết quả cuối cùng là giá trị trung bình cộng của các giá trị hợp lệ còn lại, chính xác đến 0,1 N/mm2. Trường hợp giá trị lớn nhất và nhỏ nhất lệch quá 15% so với cường độ nén của viên mẫu trung bình thì bỏ cả hai kết quả đó. Kết quả cường độ nén của tổ mẫu chính là cường độ nén của một viên mẫu còn lại.
5.3.2.Xác định độ rỗng
5.3.2.1.Nguyên tắc
Tính tổng thể tích viên gạch. Dùng cát đổ vào các lỗ rỗng để xác định tổng thể tích phần rỗng. Từ đó xác định tỷ lệ phần trăm thể tích phần rỗng so với tổng thể tích viên gạch.
5.3.2.2.Dụng cụ và vật liệu thử
-Cân kỹ thuật, chính xác tới 1g.
-Thước đo có độ chia đến 1mm.
-Cát khô.
5.3.2.3.Tiến hành thử
Mẫu thử là 3 viên gạch nguyên được lấy theo điều 5.1.
Đo kích thước chiều dài, rộng, cao, của mẫu thử. Trị số đo mỗi chiều là giá trị trung bình cộng của 4 cạnh cùng chiều đó.
Đổ cát vào các phần rỗng của mẫu thử. Đối với các phần rỗng ở đầu mẫu thử cần áp sát các miếng kính vào để tạo ra thành lỗ rỗng. Cát phải rơi tự nhiên theo phương thẳng đứng. Miệng phễu đổ cát cách miệng lỗ rỗng 10cm. Cân lượng cát ở toàn bộ các phần rỗng của mẫu thử.
Chú thích: trong quá trình thử không được rung hoặc lắc mẫu thử làm cho cát chặt lại.
5.3.2.4.Đánh giá kết quả
Độ rỗng mẫu thử (Yr), tính bằng %, theo công thức:
Yr = (Yr/l x b x h)x 100
Trong đó:
L, b, h: là chiều dài, rộng, cao của mẫu thử tính bằng cm.
Vr: là thể tích phần lỗ rỗng, tính bằng cm3, theo công thức
Vr = mc/pv
Trong đó:
MC: là khối lượng cát trong các lỗ rỗng, tính bằng gam.
PV: là khối lượng thể tích của cát, xác định theo TCVN 340 – 1986, tính bằng g/cm3.
Kết quả độ rỗng là giá trị trung bình cộng của 3 mẫu thử, chính xác tới 0,1%.
5.3.3. Xác định độ thấm nước
5.3.3.1.Nguyên tắc
Đổ nước vào một mặt mẫu thử được đặt trong nước, xác định thể tích nước thấm qua mẫu trong một đơn vị thời gian và diện tích mẫu thử.
5.3.3.2.Thiết bị thử
Thiết bị thử độ thấm nước (hình 3) được chế tạo bằng tôn tráng kẽm hoặc đồng lá. Các mối hàn và các bu long chốt phải đủ chắc để nước không dò ra ngoài. Ống đo nước có đường kính từ 35 mm + 45 mm và có vạch chia độ chính xác tới 2 ml.
Kích thước tính bằng milimet
Hình 3: Sơ đồ thiết bị thử độ thấm nước
Phú Điền - Tiêu chuẩn Việt Nam cho gạch block
5.3.3.3.Chuẩn bị mẫu thử
Số lượng mẫu thử là 3 viên gạch nguyên và mặt thử của mẫu là mặt ngoài của tường khi xây. Dùng hồ xi măng trải một lớp rộng 15 mm ± 3 mm, dày 2 mm ± 1 mm theo các cạnh mẫu thử. Lấy miếng kính để là phẳng hồ xi măng.
Sau khi trát, mẫu thử được để trong phòng thí nghiệm không ít hơn 3 giờ.
Ngâm mẫu vào nước sạch 24 giờ ± 2 giờ. Các viên phải cách nhau và cách thành bể không ít hơn 50 mm. Mặt nước cao hơn mặt mẫu thử không ít hơn 20 mm.
5.3.3.4.Tiến hành thử
Vớt mẫu ra và đo phần diện tích tiếp xúc với mặt thấm nước.
Cặp chặt thiết bị thử vào mẫu thử (hình 3) và kiểm tra sự rò rỉ của nước ở các điểm tiếp xúc. Nếu còn rò rỉ, phải thử xử lý lại.
Đặt mẫu thử vào nước sao cho bề mặt mẫu thử cao hơn mặt nước 10 mm ± 2 mm.
Đổ nước vào ống chia độ đến mức cao hơn mặt nước 10 mm ± 2 mm.
Sau 120 phút ± 5 phút đo thể tích nước thấm qua mẫu trong ống chia độ.
5.3.3.5.Đánh giá kết quả
Độ thấm nước (H) được tính bằng ml/m2.h, theo công thức:
H= V/ (S x t)
Trong đó:
V: là thể tích nước thấm qua mẫu, tính bằng mililit.
S: là diện tích mặt mẫu tiếp xúc với mặt thấm nước, tính bằng m2.
T: là thời gian nước thấm qua, tính bằng giờ.
Kết quả độ thấm nước là giá trị trung bình cộng của 3 mẫu thử, chính xác tới 1ml/m2.h.
5.3.4.Xác định độ hút nước theo TCVN 6355 – 3:1998.
Chú thích: có thể sử dụng các mẫu sau khi xác định độ thấm nước theo điều 5.3.3 để xác định độ hút nước.
6.Ghi nhãn, bảo quản và vận chuyển
6.1.Ghi nhãn: gạch block trong lô phải có ký hiệu của cơ sở sản xuất. Số gạch có kí hiệu không ít hơn 50% số gạch block trong lò.
6.2.Khi xuất xưởng, phải có giấy chứng nhận phù hợp của lô gạch đó đối với những yêu cầu của tiêu chuẩn này.
6.3.Gạch block được xếp thành kiêu, ngay ngắn theo từng lô.
6.4.Gạch block được vận chuyển bằng mọi phương tiện và được chèn cẩn thận đảm bảo gạch không bị sứt vỡ. Không ném, đổ đống khi bốc dỡ, vận chuyển.
> Tiêu chuẩn Việt Nam cho gạch block bê tông